Hiện nay, nhu cầu lắp đặt và sử dụng camera giám sát ngày càng cao, bởi đây là thiết bị giúp chủ nhân của các ngôi nhà có thể giám sát, chống trộm hay thậm chí là quản lý con cái. Vai trò của camera an ninh là quan trọng, thế nhưng đã có không ít vụ việc người dùng bị phát tán hình ảnh nhạy cảm trên mạng xã hội. Từ một thiết bị giám sát an ninh cho chủ nhân, camera lại vô tình đẩy họ vào những rủi ro không đáng có.
Và để giúp người dùng có thêm thông tin xung quanh việc sử dụng các camera không rõ nguồn gốc sẽ gây những hậu quả ra sao, cũng như giúp người dùng có thể chọn được những giải pháp giám sát an ninh uy tín, đảm bảo tính an toàn, bảo mật, phóng viên của TechZ đã có cuộc trao đổi với ông Nguyễn Việt Bằng - Phó Tổng Giám đốc Công ty VNPT Technology về vấn đề này.
Phóng viên: Thời gian vừa qua, nhiều vụ việc về vụ rò rỉ, phát tán hình ảnh nhạy cảm được trích xuất từ các camera giám sát an ninh. Điều này gây không ít rủi ro cho người dùng và khiến nhiều người e ngại khi lắp đặt thiết bị này. Theo ông, các hình ảnh camera của cá nhân bị rò rỉ là do nguyên nhân nào?
Trước hết cần nói rõ, các camera hiện nay phần lớn là IP camera, là thiết bị có vi xử lý và hệ điều hành, tương tự máy tính và có khả năng kết nối internet, cho phép truy nhập từ xa thông qua internet. Ngoài ra, camera giám sát cũng là một loại thiết bi IoT, thường có kết nối tới máy chủ của nhà cung cấp phục vụ quản lý thiết bị, bảo hành bảo trì, nâng cấp firmware… Do vậy, việc rò rỉ hình ảnh từ camera giám sát có thể từ hai nguyên nhân chính: Một là phần mềm cài sẵn trên camera không rõ nguồn gốc chủ động gửi thông tin ra bên ngoài; Hai là thông qua truy nhập từ bên ngoài vào thiết bị thông qua các lỗ hổng bảo mật mạng, hoặc lộ mật khẩu.
Ngoài ra, ở mức tấn công cao hơn, do phần lớn các camera thông dụng không mã hóa luồng tín hiệu video, nên khi đã chủ động xác định mục tiêu tấn công, hacker có thể bắt (capture gói tin) các luồng video trên đường truyền mà không cần truy nhập camera, ngay cả khi camera không có lỗ hổng bảo mật.
Cũng vì camera hoạt động như một máy tính, nên nếu được cài đặt các phần mềm có mục đích xấu (backdoor, trojan…), nó còn có khả năng được sử dung như một công cụ để huy động tấn công mạng cũng như dò quét/ truy nhập các thiết bị khác trong gia đình thông qua mạng nội bộ (Wifi). Thực tế trên thế giới và cả Việt Nam, nhiều cuộc tấn công mạng quy mô đã được thực hiện bằng cách kích hoạt cùng lúc phần mềm gián điệp cài sẵn trên hàng ngàn camera giám sát.
Phóng viên: Lo ngại về vấn đề bảo mật khi sử dụng các giải pháp an ninh không rõ nguồn gốc, người dùng đang có xu hướng hướng lựa chọn các sản phẩm nội địa Made in Việt Nam. Ông có nghĩ đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng và phát triển thị trường camera an ninh?
Với thực tế ngày càng có nhiều vụ rò rỉ hình ảnh cá nhân từ các camera giám sát, và kiến thức về công nghệ nói chung của người dùng internet ngày càng tốt hơn, người dùng có xu hướng lựa chọn các sản phẩm giải pháp an ninh Made in Việt Nam, từ các nhà cung cấp có uy tín. Đây thực sự là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển mở rộng thị trường camera an ninh nói riêng và các sản phẩm thiết bị có kết nối internet, IoT nói chung.
Phóng viên: Được biết, tháng 10/2020 VNPT Technology cho ra mắt sản phẩm IP Camera và giải pháp giám sát ngôi nhà thông minh mang tên Home Vision. Vậy mức độ làm chủ sản phẩm này của VNPT Technology ra sao thưa ông?
Sản phẩm IP camera và giải pháp giám sát ngôi nhà thông minh mang tên Home Vision là một thành phần trong hệ sinh thái ONE Home mà VNPT Technology đang dần đưa ra thị trường. Với ONE Home, chúng tôi kỳ vọng sẽ góp phần xây dựng xã hội số thông qua việc xây dựng các hộ gia đình số. Sản phẩm được phát triển từ kết quả của đề tài KHCN cấp nhà nước KC.01 “Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo hệ thống camera có tính bảo mật cao” do VNPT Technology chủ trì thực hiện, thuộc Chương trình “Nghiên cứu công nghệ và phát triển sản phẩm CNTT phục vụ Chính phủ điện tử”, đã được hoàn thành và nghiệm thu 6/2020.
Sản phẩm do VNPT Technology làm chủ hoàn toàn thiết kế phần cứng phần mềm, và được sản xuất tại nhà máy của Công ty, với nguồn linh kiện từ các nhà cung cấp uy tín trên thế giới.
Phóng viên: Là thương hiệu mới gia nhập thị trường camera an ninh, HOME Vision có thế mạnh gì để có thể tự tin cạnh tranh với những sản phẩm khác cùng loại thưa ông?
Với kinh nghiệm thiết kế phần cứng phần mềm, nghiên cứu phát triển và sản xuất cung cấp ra thị trường trong và ngoài nước trên 10 triệu thiết bị đầu cuối, đặc biệt phần lớn trong số đó là các thiết bị mạng viễn thông có độ phức tạp, yêu cầu chất lượng và độ tin cậy cao, VNPT Technology tự tin sản phẩm HOME Vision có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
Về mặt an toàn thiết bị, sản phẩm HOME Vision được áp dụng kế thừa một số tính năng bảo mật chống tấn công đã được nghiên cứu thành công trên sản phẩm camera an toàn thuộc đề tài KC.01.
Sản phẩm đã và đang được phát triển các tính năng/ dịch vụ AI (trí tuệ nhân tạo) được xử lý ngay trên camera hoặc dựa trên điện toán biên/đám mây, cho phép nhận diện người nhà người lạ, kẻ xấu (ví dụ trong hồ sơ truy nã …), truy nhập trái phép (leo trèo …), giám sát trẻ em …
Ngoài ra, ứng dụng trên thiết bị cầm tay Mobile App (điện thoại thông minh, máy tính bảng trên các hệ điều hành Android và iOS) hoàn toàn do Công ty phát triển. Hệ thống lưu trữ trên đám mây (cloud storage), hệ thống bảo hành bảo trì hỗ trợ kỹ thuật được vận hành trên nền điện toán đám mây của VNPT, cho phép kịp thời cập nhật phần mềm trên thiết bị nếu có các vấn đề bảo mật/ tấn công mạng, hoặc các tính năng dịch vụ AI mới. Đây cũng là yếu tố góp phần thuyết phục khách hàng về tính an toàn an ninh, tin cậy của sản phẩm.
Phóng viên: Hiện VNPT Technology định vị sản phẩm của mình thuộc phân khúc nào và phục vụ cho những đối tượng khác hàng ra sao thưa ông?
Hiện tại, sản phẩm HOME Vision được cung cấp cho các hộ gia đình, có nhu cầu sử dụng trên dưới 10 camera trong nhà, cùng phân khúc với các camera giám sát dân dụng phổ biến trên thị trường. VNPT Technology cũng có giải pháp camera giám sát dùng cho doanh nghiệp với khả năng quản lý từ vài trăm tới hàng ngàn camera.
Phóng viên: Quay lại về vấn đề bảo mật, ông có lời khuyên gì đối với người dùng để tránh tình trạng bị hack camera và những rủi ro không đáng có.
Người dùng nên sử dụng camera có nguồn gốc rõ ràng bởi các nhà cung cấp đáng tín cậy, có khả năng cập nhật firmware nhằm kịp thời vá các lỗ hổng bảo mật, sau khi lắp đặt cần đặt/ đổi mật khẩu truy nhập; truy nhập camera từ các thiết bị đáng tin cậy (điện thoại cá nhân, máy tính riêng …), hạn chế khả năng bị đánh cắp mật khẩu.
Với mạng nội bộ trong gia đình, cần cấu hình firewall trên modem/router chỉ mở các port có sử dụng và chặn tất cả các port còn lại, nhằm hạn chế nguy cơ camera bị hack từ bên ngoài, cũng như hạn chế được khả năng gửi thông tin hình ảnh từ camera ngay cả trong trường hợp camera bị cài phần mềm gián điệp.
Các IP camera hiện nay cho phép lưu trữ hình ảnh video trên thẻ nhớ cắm trên camera, các thiết bị lưu trữ khác trong mạng nội bộ (ổ cứng, NAS) hoặc lưu trữ trên đám mây của nhà cung cấp. Trong trường hợp sử dụng dịch vụ lưu trữ đám mây, cần lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ đáng tin cậy.
Trân trọng cảm ơn ông về cuộc trò chuyện này./.